1. BÌNH ĐỊA MỘC:
Bình địa mộc trung chi nhất sinh
Bất phùng Kim giả bất năng thành
Ngũ ban biệt Mộc kỵ kim loại
Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh.
Trong 6 loại thuộc mạng Mộc, chỉ có 1 Bình địa mộc không sợ Kim, trái lại cần phối hợp với Kim để trở thành vật hữu dụng. Còn những Mộc khác như: Tùng Bách Mộc, Dương Liễu Mộc, Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, Đại Lâm Mộc đều rất sợ Kim.
Xem về tuổi vợ chồng, nếu 5 Mộc còn lại đó kết hợp với Kim tất bị nghèo khổ hay phải sinh ly tử biệt.
BÌNH ĐỊA MỘC : cần Thiên hà Thủy, Kiếm phong Kim ( để trở thành đồ dùng).
2. TANG ĐỐ MỘC :
Cần : Sa trung thổ: đất bồi do sông biển để được xanh tốt. Thiên hà thủy: nước mưa, sương trong để cho gốc rể được nhuần; các loại thổ và thủy khác làm giảm hiệu lực của Tang Đố Mộc.
3. TÙNG BÁCH MỘC:
Ưa : Thiên hà thủy, Đại khê thủy : nước mưa, nước khe lớn.
Sợ: Lô trung hỏa ( đốt cháy nó).
4. ĐẠI LÂM MỘC:
Cần : nhiều Thổ, Thiên thượng hỏa ( lữa mặt trời nuôi dưỡng)
Ưa : Kiếm phong kim: để đẽo gọt thành dụng cụ, Thủy nuôi dưỡng như Thiên hà thủy.
Sợ : Đại hải thủy, Đại khê thủy : làm thúi rễ.
5. DƯƠNG LIỄU MỘC:
Cần : Sa trung thổ. Tỉnh tuyền thủy: nuôi dưỡng nó nhẹ nhàng thấm xuống do đó mạnh khỏe.
Sợ: Đại dịch thổ: làm nó khó sống. Lộ bàng thổ: làm mất vẻ kiêu sa của Dương liễu mộc.
6. THẠCH LỰU MỘC:
Ưa : Thành đầu thổ, Ốc thượng thổ : ưa thổ thành khí, lắm hạt nhiều con.